SỰ HÀI LÒNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI VỀ DỊCH VỤ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC HUYỆN NGỌC HỒI NĂM 2024
Trung tâm Y tế Ngọc Hồi
2024-11-21T01:02:24-05:00
2024-11-21T01:02:24-05:00
https://trungtamytehuyenngochoi.vn/de-tai-khoa-hoc/nam-2024/su-hai-long-cua-ba-me-co-con-duoi-5-tuoi-ve-dich-vu-tiem-chung-mo-rong-tai-cac-tram-y-te-thuoc-huyen-ngoc-hoi-nam-2024-2.html
https://trungtamytehuyenngochoi.vn/uploads/de-tai-khoa-hoc/2024_11/picture1.png
Trung tâm Y tế huyện Ngọc Hồi
https://trungtamytehuyenngochoi.vn/uploads/blue-logo.png
Nhóm tác giả: Phan Thị Hiền, Phạm Thị Hà Phương, Nguyễn Thị Loan, Hoàng Thị Hải Âu, Nguyễn Văn Cường
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) Mô tả sự hài lòng của bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi về dịch vụ Tiêm chủng mở rộng tại các Trạm Y tế thuộc huyện Ngọc Hồi năm 2024; (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tác động đến mức độ hài lòng về dịch vụ Tiêm chủng mở rộng của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Số liệu nghiên cứu định lượng được thu thập thông qua phát phiếu phỏng vấn 378 bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi đưa con đi tiêm chủng tại các Trạm Y tế thuộc huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum năm 2024.
Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung của người dân với dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại Trạm Y tế các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ngọc Hồi là 87,3%, trong đó hài lòng về khả năng tiếp cận với dịch vụ là 86,5%, hài lòng với sự minh bạch thủ tục TCMR là 90,14%, hài lòng với cơ sở vật chất phục vụ tiêm chủng là 85,93%, hài lòng với thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế là 86,25%, hài lòng với kết quả cung cấp dịch vụ TCMR là 87,42%. Có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ TCMR với yếu tố thời gian đưa trẻ từ nhà đến Trạm Y tế và biện pháp nhắc nhở bằng Sổ tiêm chủng với p<0,05. So với nhóm người dân có thời gian di chuyển từ nhà đến Trạm trên 30 phút, người dân có thời gian di chuyển từ nhà đến Trạm dưới 10 phút hài lòng cao gấp 4,787 lần. Nhóm người dân sử dụng Sổ TCMR để nhắc nhở có mức hài lòng cao gấp 5,359 lần so với nhóm sử dụng các biện pháp khác.
Kết luận: Có 87,3% đối tượng nghiên cứu hài lòng với dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại Trạm Y tế các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ngọc Hồi. Các yếu tố liên quan được phát hiện trong kết qủa nghiên cứu như thời gian đưa trẻ từ nhà đến Trạm Y tế và biện pháp nhắc nhở bằng Sổ tiêm chủng cần được các TYT cải thiện bằng cách rà soát, xác định các địa bàn khó khăn, có khoảng cách xa TYT, tổ chức thêm các điểm tiêm chủng ngoại trạm, nhằm rút ngắn khoảng cách và thời gian di chuyển cho bà mẹ; bên cạnh đó cần tăng cường thực hiện việc hẹn tiêm cho trẻ bằng cách ghi thời gian hẹn tiêm lần sau vào sổ tiêm chủng cá nhân, giúp bà mẹ biết lịch tiêm, đưa trẻ đi tiêm chủng đúng lịch.
Từ khoá: Sự hài lòng, bà mẹ có con dưới 5 tuổi, tiêm chủng mở rộng, trạm y tế, huyện Ngọc Hồi.
MOTHER'S SATISFACTION WITH EXPANDED IMMUNIZATION SERVICES FOR CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD AT HEALTH STATIONS IN NGOC HOI DISTRICT IN 2024
Phan Thi Hien, Pham Thi Ha Phuong, Nguyen Thi Loan, Hoang Thi Hai Au, Nguyen Van Cuong
SUMMARY
Objective: (1) To describe the satisfaction of mothers/caregivers of children under 5 years old with the Expanded Immunization Services at health stations in Ngoc Hoi district in 2024; (2) To investigate some related factors affecting the level of satisfaction with the Expanded Immunization Services among the study subjects.
Method: A cross-sectional descriptive method with analysis was used, employing quantitative research methods. Quantitative data were collected through interviews with 378 mothers/caregivers of children under 5 years old who took their children for immunization at health stations in Ngoc Hoi district, Kon Tum province in 2024.
Results: The overall satisfaction rate of the people with the expanded vaccination service at the health stations in the communes and towns in Ngọc Hồi district is 87.3%. Among them, satisfaction with accessibility to the service is 86.5%, satisfaction with the transparency of the vaccination procedures is 90.14%, satisfaction with the physical facilities for vaccination is 85.93%, satisfaction with the attitude and professional competence of the healthcare staff is 86.25%, and satisfaction with the results of the vaccination service provided is 87.42%. There is a correlation between the public's satisfaction with the vaccination service and the factors of the time taken to bring children from home to the health station and the reminder method using the vaccination book, with p<0.05. Compared to the group of people with a travel time from home to the station of over 30 minutes, those with a travel time of under 10 minutes are 4.787 times more satisfied. The group of people using the TCMR reminder system has a satisfaction level 5.359 times higher than the group using other methods.
Conclusion: 87.3% of the study subjects are satisfied with the expanded vaccination services at the health stations in the communes and towns of Ngọc Hồi district. Related factors identified in the research results include the time taken to bring children from home to the health station and the reminder method using the vaccination book, which needs to be improved by the health stations through reviewing and identifying difficult areas that are far from the health stations, organizing additional vaccination points outside the stations to shorten the distance and travel time for mothers; in addition, it is necessary to enhance the scheduling of vaccinations for children by recording the next vaccination appointment in the personal vaccination book, helping mothers know the vaccination schedule and take their children for vaccinations on time.
Keywords: Satisfaction, mothers with children under 5 years old, expanded vaccination, health station, Ngọc Hồi district.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chủng là một trong những biện pháp can thiệp y tế hiệu quả nhất trong việc phòng ngừa bệnh tật, đặc biệt là ở trẻ em. Tại Việt Nam, khoảng 10% trẻ dưới 1 tuổi không được tiêm chủng đủ các mũi cơ bản (1). Ngoài lý do khách quan là thiếu vắc xin trong chương trình TCMR dẫn đến tỷ lệ tiêm chủng thấp thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêm chủng. Nhiều nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có mối quan hệ tỷ lệ thuận trong đó chất lượng dịch vụ tốt thì sự hài lòng của khách hàng càng cao (2) và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêm chủng của cá nhân (3). Xuất phát từ thực trạng của tình hình trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Sự hài lòng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại các Trạm Y tế thuộc huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum năm 2024” với 02 mục tiêu: (1) Mô tả sự hài lòng của bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi về dịch vụ Tiêm chủng mở rộng tại các Trạm Y tế thuộc huyện Ngọc Hồi năm 2024; (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tác động đến mức độ hài lòng về dịch vụ Tiêm chủng mở rộng của đối tượng nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên cứu định lượng .
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức
Trong đó: n: Cỡ mẫu. Z(1-α/2): Giá trị giới hạn tương ứng với α. Chọn α = 0,05, nên Z(1-α/2) = 1,96. p: Tỷ lệ hài lòng về dịch vụ tiêm chủng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi, chọn p = 0,573 (dựa trên kết quả nghiên cứu của Trương Thị Thanh Lan thực hiện tương tự tại các Trạm Y tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020). d: Khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu (p) và tỷ lệ của quần thể (P). Chọn d = 0,05. Sau khi thay vào công thức, cỡ mẫu tối thiểu là n = 376. Cỡ mẫu thực tế là 390 đối tượng nghiên cứu. Chọn mẫu cụm theo phương pháp PPS (Probability Proportional to Size: Xác suất tỷ lệ với kích thước của quần thể), chọn điều tra 30 cụm.
Biến số nghiên cứu: Nhóm biến số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu và của trẻ; Nhóm biến số về sự hài lòng về dịch vụ Tiêm chủng mở rộng của đối tượng nghiên cứu.
Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ/nguời chăm sóc trẻ đưa trẻ đi tiêm chủng bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và tham khảo một số thông tin tại các điểm tiêm của các Trạm Y tế.
Tiêu chí để đo lường và cách xác định chỉ số hài lòng:
Thang đo mức độ hài lòng (4): Mức độ hài lòng của bà mẹ đối với dịch vụ tiêm chủng mở rộng với từng chỉ số sẽ được đo lường theo thang đo Liket 5 mức, từ mức thấp đến mức cao nhất, cụ thể: (1) rất không hài lòng, (2) không hài lòng, (3) bình thường, (4) hài lòng, (5) rất hài lòng. Xác định chỉ số hài lòng theo từng thành phần (A) được xác định bằng tổng số câu trả lời ở mức độ hài lòng và rất hài lòng theo từng thành phần chia cho tổng số người được khảo sát, phỏng vấn nhân với 100. Chỉ số hài lòng chung về dịch vụ tiêm chủng mở rộng được xác định bằng tổng số câu trả lời ở mức độ hài lòng và mức độ rất hài lòng chia cho tổng số người được hỏi trong đợt khảo sát nhân với 100.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Bảng phân bổ đặc tính về tuổi của người đưa trẻ đi tiêm chủng, tháng tuổi của trẻ, khoảng cách từ nhà đến Trạm Y tế và thời gian đi từ nhà đến Trạm Y tế (n=378)
Đặc tính |
Giá trị trung bình |
Giá trị nhỏ nhất |
Giá trị lớn nhất |
Tuổi của người đưa trẻ đi tiêm chủng |
27,44 |
17 |
68 |
Tháng tuổi của trẻ |
9,53 |
0 |
47 |
Khoảng cách từ nhà đến Trạm Y tế (km) |
3,23 |
0,5 |
15 |
Thời gian đi từ nhà đến Trạm Y tế (phút) |
11,56 |
1 |
60 |
Nhận xét: Tuổi trung bình của người đưa trẻ đi tiêm chủng là 27,44; trong khoảng từ 17 tuổi đến 68 tuổi. Tháng tuổi trung bình của trẻ là 9,53; trong khoảng từ 0 đến 47 tháng tuổi. Khoảng cách trung bình từ nhà đến Trạm Y tế là 3,23 km; thấp nhất là 0,5 km và cao nhất là 15 km. Thời gian trung bình đi từ nhà đến Trạm Y tế là 11,56 phút; thấp nhất là 1 phút và cao nhất là 60 phút.
Bảng 2. Hài lòng về khả năng tiếp cận dịch vụ tiêm chủng mở rộng
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Hài lòng về việc dễ dàng di chuyển đến điểm tiêm chủng khi đi tiêm chủng hoặc đưa trẻ đi tiêm |
330 |
85,27 |
4,25 |
0,75 |
Hài lòng về điểm tiêm chủng bằng phẳng, sạch sẽ, đi lại dễ dàng |
339 |
87,60 |
4,28 |
0,69 |
Hài lòng về thời gian tổ chức buổi tiêm chủng thuận tiện cho bà mẹ |
334 |
86,30 |
4,23 |
0,73 |
Hài lòng về việc lịch tiêm chủng hàng tháng được Trạm Y tế thông báo trên loa phát thanh hoặc được nhân viên y tế hoặc cán bộ thôn trực tiếp thông báo |
336 |
86,82 |
4,19 |
0,72 |
Nhận xét: Nhóm khả năng tiếp cận dịch vụ tiêm chủng mở rộng có 4 tiêu chí; tiêu chí “Điểm tiêm chủng bằng phẳng, sạch sẽ, đi lại dễ dàng” có tỷ lệ hài lòng cao nhất đạt 87,6% và thấp nhất là tiêu chí “dễ dàng di chuyển đến điểm tiêm chủng khi đi tiêm chủng hoặc đưa trẻ đi tiêm” có tỷ lệ hài lòng 85,27%.
Bảng 3. Hài lòng về sự minh bạch thông tin trong tiêm chủng
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Hài lòng về qui trình, thủ tục hành chính đăng ký tiêm chủng hướng dẫn rõ ràng, công khai, thuận tiện |
339 |
87,60 |
4,20 |
0,71 |
Hài lòng về thời gian chờ tới lượt tiêm chủng |
334 |
86,30 |
4,17 |
0,65 |
Hài lòng về việc được nhân viên y tế hỏi, khám sàng lọc và ghi chép thông tin về tình trạng sức khỏe trước tiêm chủng |
335 |
86,56 |
4,24 |
0,68 |
Hài lòng về việc được nhân viên y tế thông báo về loại vắc xin được tiêm chủng trong lần tiêm chủng này |
340 |
87,86 |
4,22 |
0,64 |
Hài lòng về việc được nhân viên y tế thông báo tác dụng, lịch tiêm của loại vắc xin trước mỗi lần tiêm |
378 |
97,67 |
4,21 |
0,64 |
Hài lòng về việc được nhân viên y tế thông báo hoặc cho xem hộp/lọ vắc xin trước khi tiêm chủng cho trẻ |
338 |
87,34 |
4,20 |
0,66 |
Hài lòng về việc được nhân viên y tế thông báo về các phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng |
378 |
97,67 |
4,16 |
0,64 |
Nhận xét: Có 2 tiêu chí có tỷ lệ hài lòng cao nhất là “được nhân viên y tế thông báo tác dụng, lịch tiêm của loại vắc xin trước mỗi lần tiêm” và “được nhân viên y tế thông báo về các phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng” với tỷ lệ hài lòng đạt 97,67%; tiêu chí “thời gian chờ tới lượt tiêm chủng” có tỷ lệ hài lòng thấp nhất đạt 86,30%.
Bảng 4. Hài lòng về cơ sở vật chất, phương tiện dịch vụ tiêm chủng mở rộng
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Khu vực chờ trước, trong và theo dõi sau tiêm sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè; có khu che mưa vào mùa mưa. |
332 |
85,79 |
4,22 |
0,69 |
Khu vực chờ trước và sau tiêm chủng có đầy đủ ghế ngồi |
331 |
85,53 |
4,16 |
0,66 |
Có khu vực/bàn tư vấn, khám sàng lọc trước tiêm chủng |
334 |
86,30 |
4,23 |
0,64 |
Có khu vực/bàn thực hiện tiêm chủng |
340 |
87,86 |
4,24 |
0,62 |
Có khu vực theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng |
333 |
86,05 |
4,18 |
0,64 |
Vắc xin được bảo quản lạnh trong buổi tiêm chủng (phích vắc xin, tủ lạnh) |
338 |
87,34 |
4,23 |
0,62 |
Nhân viên y tế sử dụng bơm kim tiêm riêng cho mỗi mũi tiêm |
337 |
87,08 |
4,26 |
0,65 |
Có tờ hướng dẫn chăm sóc, theo dõi trẻ sau tiêm chủng tại nhà treo tại nơi chờ sau tiêm chủng |
330 |
85,27 |
4,17 |
0,64 |
Có thùng đựng rác đặt tại Trạm Y tế |
329 |
85,01 |
4,16 |
0,67 |
Nhà vệ sinh thuận tiện, sử dụng tốt, sạch sẽ tại điểm tiêm chủng Trạm Y tế |
322 |
83,20 |
4,16 |
0,66 |
Khuôn viên Trạm Y tế xanh, sạch, đẹp |
332 |
85,79 |
4,16 |
0,66 |
Nhận xét: Nhóm cơ sở vật chất, phương tiện dịch vụ tiêm chủng mở rộng có 11 tiêu chí; tiêu chí “Có khu vực/bàn thực hiện tiêm chủng” có tỷ lệ hài lòng cao nhất, đạt 87,86%; tiêu chí “Nhà vệ sinh thuận tiện, sử dụng tốt, sạch sẽ tại điểm tiêm chủng Trạm Y tế” có tỷ lệ hài lòng thấp nhất đạt 83,20%.
Bảng 5. Hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Nhân viên y tế tiếp đón, hướng dẫn thủ tục niềm nở, nhiệt tình |
337 |
87,08 |
4,26 |
0,70 |
Nhân viên y tế có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực |
338 |
87,34 |
4,26 |
0,69 |
Nhân viên y tế tư vấn tỉ mỉ, rõ ràng |
329 |
85,01 |
4,19 |
0,65 |
Nhân viên y tế thao tác thành thạo, thuần thục khi thăm khám, tiêm chủng |
337 |
87,08 |
4,21 |
0,65 |
Các thắc mắc của người dân (nếu có) được nhân viên y tế giải thích tận tình, thông tin rõ ràng, đầy đủ |
328 |
84,75 |
4,16 |
0,67 |
Nhận xét: Kết quả ở Bảng 3.7 cho thấy, nhóm thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế có 5 tiêu chí; tiêu chí “Nhân viên y tế tiếp đón, hướng dẫn thủ tục niềm nở, nhiệt tình” và “Nhân viên y tế có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực” có điểm trung bình cao nhất là 4,26 ± 0,69 và 4,26 ± 0,69, tỷ lệ hài lòng đạt 87,08% và 87,34% à và thấp nhất là tiêu chí “Các thắc mắc của người dân (nếu có) được nhân viên y tế giải thích tận tình, thông tin rõ ràng, đầy đủ” có điểm trung bình là 4,16 ± 0,67; tỷ lệ hài lòng đạt 84,75%.
Bảng 6. Hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ TCMR
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Anh/chị hài lòng như thế nào với chất lượng dịch vụ tiêm chủng mở rộng của Trạm Y tế |
341 |
88,11 |
4.24 |
0,65 |
Anh/chị hài lòng như thế nào về lần sử dụng dịch vụ tiêm chủng mở rộng này |
337 |
87,08 |
4,22 |
0,65 |
Anh/chị hài lòng như thế nào khi được nhắc lịch hoặc hẹn tiêm cho lần tiêm tiếp theo |
337 |
87,08 |
4,24 |
0,64 |
Nhận xét: Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy, nhóm kết quả cung cấp dịch vụ tiêm chủng mở rộng có 3 tiêu chí; tiêu chí “Chất lượng dịch vụ tiêm chủng mở rộng của Trạm Y tế” có điểm trung bình cao nhất là 4,24 ± 0,65, tỷ lệ hài lòng đạ 88,1% và thấp nhất là tiêu chí “Lần sử dụng dịch vụ tiêm chủng mở rộng này” có điểm trung bình là 4,22 ± 0,65; tỷ lệ hài lòng đạt 87,08%
Hình 1. Hài lòng về dịch vụ tiêm chủng mở rộng
Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng chung của người dân với dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại Trạm Y tế các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ngọc Hồi là 87,3%, trong đó hài lòng về khả năng tiếp cận với dịch vụ là 86,5%, hài lòng với sự minh bạch thủ tục TCMR là 90,14%, hài lòng với cơ sở vật chất phục vụ tiêm chủng là 85,93%, hài lòng với thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế là 86,25%, hài lòng với kết quả cung cấp dịch vụ TCMR là 87,42%.
Bảng 7. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ TCMR với dân tộc của người đưa trẻ đi tiêm chủng
Dân tộc người đưa đi tiêm |
Tỷ lệ hài lòng |
Tổng cộng |
p |
Kiểm định |
Hài lòng |
Chưa hài lòng |
Kinh |
103 |
7 |
110 |
0,018 |
Khi bình phương |
93,64 |
6,36 |
100 |
Khác |
227 |
41 |
268 |
84,70 |
15,30 |
100 |
Tổng cộng |
330 |
48 |
378 |
87,30 |
12,70 |
100 |
Nhận xét: Có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ TCMR với dân tộc của người đưa trẻ đi tiêm chủng. Người dân tộc Kinh hài lòng là 93,64%, cao hơn so với người dân tộc khác là 84,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 8. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ TCMR với tôn giáo của người đưa trẻ đi tiêm chủng
Dân tộc người đưa đi tiêm |
Tỷ lệ hài lòng |
Tổng cộng |
p |
Kiểm định |
Hài lòng |
Chưa hài lòng |
Không theo đạo |
249 |
29 |
278 |
0,027 |
Khi bình phương |
89,57 |
10,43 |
100 |
Theo đạo công giáo |
81 |
19 |
100 |
81,0 |
19,0 |
100 |
Tổng cộng |
330 |
48 |
378 |
87,3 |
12,7 |
100 |
Nhận xét: Có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ TCMR với tôn giáo của người đưa trẻ đi tiêm chủng. Người theo công giáo hài lòng là 81%, thấp hơn so với người không theo đạo là 89,57%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 9. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ TCMR với học vấn của người đưa trẻ đi tiêm chủng
Học vấn người đưa đi tiêm |
Tỷ lệ hài lòng |
Tổng cộng |
p |
Kiểm định |
Hài lòng |
Chưa hài lòng |
Dưới Phổ thông trung học |
154 |
27 |
181 |
0,04 |
Fisher's exact test |
85,08 |
14,92 |
100 |
Phổ thông trung học |
121 |
18 |
139 |
87,05 |
12,95 |
100 |
Trên Phổ thông trung học |
55 |
3 |
58 |
94,83 |
5,17 |
100 |
Tổng cộng |
330 |
48 |
378 |
87,30 |
12,70 |
100 |
Nhận xét: Có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ TCMR với học vấn của người đưa trẻ đi tiêm chủng. Người có trình độ học vấn càng cao thì càng hài lòng. Học vấn trên PTTH hài lòng 94,83%, PTTH hài lòng là 87,05%, dưới PTTH hài lòng là 85,08%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 10. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ TCMR với khoảng cách từ nhà của trẻ được TCMR đến Trạm Y tế
Khoảng cách từ nhà đến Trạm Y tế |
Tỷ lệ hài lòng |
Tổng cộng |
p |
Kiểm định |
Hài lòng |
Chưa hài lòng |
Dưới 3 km |
168 |
24 |
192 |
0,024 |
Khi bình phương |
87,50 |
12,50 |
100 |
Từ 3-5 km |
138 |
15 |
153 |
90,20 |
9,80 |
100 |
Trên 5km |
24 |
9 |
33 |
72.73 |
27,27 |
100 |
Tổng cộng |
330 |
48 |
378 |
87,30 |
12,70 |
100 |
Nhận xét: Có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ TCMR với khoảng cách từ nhà của trẻ được TCMR đến Trạm Y tế. Khoảng cách từ nhà đến Trạm từ 3-5 km hài lòng 90,2%, cao hơn dưới 3km là 87,5% và trên 5km là 72,73%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 11. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ TCMR với thời gian di chuyển từ nhà của trẻ được TCMR đến Trạm Y tế
Thời gian di chuyển từ nhà đến Trạm Y tế |
Tỷ lệ hài lòng |
Tổng cộng |
p |
Kiểm định |
Hài lòng |
Chưa hài lòng |
Dưới 10 phút |
111 |
9 |
120 |
<0,0001 |
Khi bình phương |
92,50 |
7,50 |
100 |
Từ 10-30 phút |
185 |
24 |
209 |
88,52 |
11,48 |
100 |
Trên 30 phút |
34 |
15 |
49 |
69,39 |
30,61 |
100 |
Tổng cộng |
330 |
48 |
378 |
87,30 |
12,70 |
100 |
Nhận xét: Có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ TCMR với thời gian di chuyển từ nhà của trẻ được TCMR đến Trạm Y tế. Thời gian di chuyển càng ngắn thì hài lòng càng cao. Di chuyển từ nhà đến Trạm dưới 10 phút hài lòng là 92,5%, từ 10-30 phút hài lòng là 88,52%, trên 30 phút là 69,39%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 12. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ TCMR với mối quan hệ của người đưa trẻ đi tiêm chủng
Nhắc nhở đưa trẻ đi tiêm chủng |
Tỷ lệ hài lòng |
Tổng cộng |
p |
Kiểm định |
Hài lòng |
Chưa hài lòng |
Trạm Y tế gửi giấy mời/gọi điện |
116 |
11 |
127 |
0,094 |
Khi bình phương |
91,34 |
8,66 |
100 |
Tự nhớ đưa trẻ đi tiêm |
161 |
34 |
195 |
0,004 |
82,56 |
17,44 |
100 |
Người thân nhắc nhở |
15 |
3 |
18 |
0,604 |
Fisher's exact test |
83,33 |
16,67 |
100 |
Sổ tiêm chủng |
109 |
3 |
112 |
<0,001 |
97,32 |
2,68 |
100 |
Nhận xét: Có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ TCMR với biện pháp nhắc đưa trẻ đi tiêm chủng. Người nhà tự nhớ đi tiêm chủng và sử dụng sổ tiêm chủng nhắc có mức hài lòng cao hơn so với nhóm khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Mô hình hồi quy logistic giữa sự hài lòng của người dân với dịch vụ TCMR với một số yếu tố
Sự hài lòng/không
hài lòng
Một số yếu tố liên quan |
OR |
p |
95%CI |
Dân tộc người đưa trẻ đi tiêm chủng |
|
|
|
|
|
- Dân tộc khác (nhóm so sánh)
|
1 |
|
|
|
|
|
1,018 |
0,888 |
0,79 |
- |
1,31 |
Tôn giáo người đưa trẻ đi tiêm chủng |
|
|
|
- Công giáo (nhóm so sánh)
|
1 |
|
|
- Không theo tôn giáo nào
|
1,647 |
0,181 |
0,79 |
- |
3,42 |
Học vấn người đưa trẻ đi tiêm chủng |
|
|
|
- Dưới PTTH (nhóm so sánh)
|
1 |
|
|
|
2,746 |
0,129 |
0,74 |
- |
10,13 |
|
2,369 |
0,203 |
0,63 |
- |
8,94 |
Khoảng cách từ nhà đến Trạm |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
1,747 |
0,148 |
0,82 |
- |
3,72 |
|
1,189 |
0,775 |
0,36 |
- |
3,89 |
Thời gian đưa trẻ đi tiêm từ nhà đến Trạm |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
1,588 |
0,298 |
0,66 |
- |
3,79 |
|
4,787 |
0,008 |
1,50 |
- |
15,29 |
Biện pháp nhắc nhở tự nhớ |
|
|
|
- Biện pháp khác (nhóm so sánh)
|
1 |
|
|
|
1,320 |
0,47 |
0,62 |
- |
2,81 |
Biện pháp nhắc nhở bằng sổ TCMR |
|
|
|
|
5,359 |
0,01 |
1,48 - 19,37 |
|
1 |
|
|
|
|
Nhận xét: Sau khi khống chế các yếu tố gây nhiễu, mô hình hồi quy logistic cho thấy có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ TCMR với yếu tố thời gian đưa trẻ từ nhà đến Trạm Y tế và biện pháp nhắc nhở bằng Sổ tiêm chủng. So với nhóm người dân có thời gian di chuyển từ nhà đến Trạm trên 30 phút, người dân có thời gian di chuyển từ nhà đến Trạm dưới 10 phút hài lòng cao gấp 4,787 lần (OR=4,787; 95%CI: 1,50-15,29). Nhóm người dân sử dụng Sổ TCMR để nhắc nhở có mức hài lòng cao gấp 5,359 lần so với nhóm sử dụng các biện pháp khác (OR=5,359; 95%CI: 1,48-19,37).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ hài lòng chung của người dân về dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại Trạm Y tế
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ hài lòng chung của người dân với dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại Trạm Y tế các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ngọc Hồi là 87,3% (Hình 1). Kết quả này cao hơn nhiều so với một nghiên cứu tại Guatemala (70,4%) (5). Một số nghiên cứu khác thực hiện tại Ấn Độ, Ai Cập lại báo cáo tỷ lệ hài lòng chung cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 93,2% (6), 95,2% (7). Tại Việt Nam, một số nghiên cứu khác thực hiện đánh giá tại các trạm Y tế phường/xã thuộc tỉnh thì tỷ lệ này thấp hơn, chỉ khoảng 63-75% người dân hài lòng với dịch vụ tiêm chủng được cung cấp: huyện Phú Vang-tỉnh Thừa Thiên-Huế là 74,2% (8), huyện Tánh Linh-tỉnh Bình Thuận là 63% (9), thị xã Thuận An-tỉnh Bình Dương là 75% (10). Sự khác biệt này có thể do các nghiên cứu hoặc điều tra được thực hiện trên các đối tượng có trình độ phát kinh tế, yếu tố văn hóa-xã hội khác nhau và đặc biệt là bộ công cụ thu thập thông tin, cách tính để xác định tỷ lệ hài lòng. Nhiều nghiên cứu chỉ đánh giá tỷ lệ hài lòng thông qua một câu hỏi hoặc một vài câu hỏi tự soạn nên việc so sánh kết quả giữa các nghiên cứu cũng chưa thật sự phù hợp và khách quan.
Có thể thấy với kết quả này, dịch vụ TCMR tại các TYT trên địa bàn huyện Ngọc Hồi phần nào đã đáp ứng được nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, vẫn còn một số khía cạnh người dân chưa hài lòng cần phải lưu ý và có những giải pháp cụ thể để cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tiêm chủng mở rộng trên địa bàn.
Qua phân tích đơn biến, chúng tôi cũng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ hài lòng với các đặc điểm về dân tộc, tôn giáo, học vấn của người đưa trẻ đi tiêm chủng; khoảng cách, thời gian di chuyển từ nhà của trẻ đến Trạm Y tế và biện pháp nhắc đưa trẻ đi tiêm chủng. Tuy nhiên, sau khi khống chế các yếu tố gây nhiễu, mô hình hồi quy logistic cho thấy có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ TCMR với yếu tố thời gian đưa trẻ từ nhà đến Trạm Y tế và biện pháp nhắc nhở bằng Sổ tiêm chủng cá nhân. Không có mối liên quan giữa sự hài lòng của người dân với dịch vụ TCMR với các yếu tố: Dân tộc, tôn giáo, học vấn, khoảng cách, và biện pháp nhắc nhở TCMR tự nhớ.
Kết quả cho thấy, so với nhóm người dân có thời gian di chuyển từ nhà đến Trạm trên 30 phút, người dân có thời gian di chuyển từ nhà đến Trạm dưới 10 phút hài lòng cao gấp 4,787 lần (OR=4,787; 95%CI: 1,50-15,29). Một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh báo cáo không tìm thấy mối liên quan giữa khoảng cách, thời gian di chuyển từ nhà đến TYT với sự hài lòng chung của đối tượng nghiên cứu (p>0,05) (11). Điều này có thể do trong nghiên cứu của thành phố Hồ Chí Minh đa số ½ số trẻ sống gần TYT nên khoảng cách từ nhà của trẻ đến TYT có đến 52,3% là trong phạm vi 1 km, số còn lại có khoảng cách từ trên 1 đến 3 km, họ không mất quá nhiều thời gian di chuyển từ nhà đến TYT.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nhóm người dân sử dụng Sổ tiêm chủng cá nhân để nhắc ngày tiêm có mức hài lòng cao gấp 5,359 lần so với nhóm sử dụng các biện pháp khác (OR=5,359; 95%CI: 1,48-19,37). Một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cũng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p=0,001 (KTC95%: 1,23-2,16) ở những người đưa trẻ đi tiêm được NVYT nhắc mời tiêm và có mức độ hài lòng về dịch vụ tiêm chủng cao hơn 2,19 lần so với người không được nhắc với mức độ hài lòng về dịch vụ tiêm chủng (11). Việc nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ hài lòng và cách nhớ lịch tiêm chủng cho thấy tầm quan trọng của việc nhắc bà mẹ lịch tiêm của trẻ, giúp bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ hài lòng của bà mẹ đưa trẻ dưới 5 tuổi đi tiêm chủng tại Trạm Y tế năm 2024
Tỷ lệ hài lòng về khả năng tiếp cận dịch vụ tiêm chủng mở rộng đạt 86,50%; về sự minh bạch thông tin và thủ tục tiêm chủng đạt 90,14%; về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ đạt 85,93%; về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế đạt 86,25%; về kết quả cung cấp dịch vụ tiêm chủng mở rộng đạt 87,42% và tỷ lệ hài lòng chung về dịch vụ tiêm chủng đạt 87,30%.
Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu về dịch vụ TCMR
- Có mối liên quan giữa sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu về dịch vụ TCMR với yếu tố thời gian đưa trẻ đi từ nhà đến Trạm Y tế và biện pháp nhớ lịch tiêm chủng bằng sổ tiêm chủng cá nhân (p < 0,05). So với nhóm đối tượng nghiên cứu có thời gian đi từ nhà đến Trạm Y tế trên 30 phút thì nhóm đối tượng nghiên cứu có thời gian đi từ nhà đến Trạm Y tế dưới 10 phút có mức hài lòng cao hơn gấp 4,787 lần (OR = 4,787; 95%CI: 1,50-15,29).
- Có mối liên quan giữa sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu về dịch vụ TCMR với biện pháp nhớ lịch tiêm chủng bằng sổ tiêm chủng cá nhân (p < 0,05). Nhóm đối tượng nghiên cứu sử dụng sổ tiêm chủng cá nhân để nhớ lịch tiêm chủng có khả năng có mức hài lòng cao hơn gấp 5,359 lần so với nhóm đối tượng nghiên cứu sử dụng những biện pháp khác để nhớ lịch tiêm chủng (OR = 5,359; 95%CI: 1,48-19,37).
KHUYẾN NGHỊ
Các Trạm Y tế rà soát, xác định các địa bàn khó khăn, có khoảng cách xa TYT, tổ chức thêm các điểm tiêm chủng ngoại trạm. Ghi thời gian hẹn tiêm lần sau vào sổ tiêm chủng cá nhân, giúp bà mẹ biết lịch tiêm, đưa trẻ đi tiêm chủng đúng lịch. Trước buổi tiêm chủng thực hiện rà soát, lập danh sách cụ thể đối tượng tiêm, mũi tiêm, thông báo cụ thể đến từng bà mẹ để đưa trẻ đi tiêm chủng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Minh An D. T, L. J. K., Van Minh H, Trang N. T, Thu Huong N. T, Nam Y. S, et al, (2016), "Timely immunization completion among children in Vietnam from 2000 to 2011: a multilevel analysis of individual and contextual factors". Glob Health Action, 9, p.2989.
2. The Strategic Advisory Group of Experts (SAGE) on Immunization (2014), "What influences vaccine acceptance: A model of determinants of vaccine hesitancy", pp. 1-64.
3. Goodman O. O, A. S. A., Sekoni O. O, Olatona F. A, Kuyinu Y. A, (2017), ""Effect of health workers sensitization on satisfaction with immunization services among mothers of under fives in Ilorin, North Central Nigeria". Research Journal of Health Sciences, 4 (4), 304.
4. Bộ Y tế (ngày 08/01/2024), Quyết định số 56/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn về phương pháp đo lường hài lòng của người dân về dich vụ y tế công giai đoạn 2024-2030.
5. Barrera L, T. S. P., Bravo-Alcantara P, Velandia-Gonzalez M & Danovaro- Holliday M. C (2014), "From the parents' perspective: a user-satisfaction survey of immunization services in Guatemala", BMC Public Health, 14, 231
6. Titoria. R, Upadhyay. M & Chaturvedi. S (2020), "Quality of routine immunization service: Perception of clients". Indian J Public Health, 64 (1), 44-49.
7. El Gammal H. A (2016), "Maternal satisfaction about childhood immunization in primary health care center, Egypt", Pan Afr Med J, 18, 157.
8. Hồ Hữu Hoàng và cộng sự (2016), "Khảo sát sự hài lòng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi về dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại các trạm y tế xã, thị trấn thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016", pp. tr 1-35
9. Nguyễn Thị Đài Nguyên (2018), "Tỷ lệ bà mẹ hài lòng khi đưa trẻ đi tiêm chủng mở rộng tại các Trạm Y tế huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận", Luận văn tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP.HCM.
10. Trương Thị Thùy Dung (2016), Tỷ lệ hài lòng dựa trên thang đo hài lòng dịch vụ tiêm chủng (SWISQ) của người dân đưa trẻ đi tiêm chủng mở rộng tại các trạm y tế Thuận An, Bình Dương năm 2016, Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP.HCM, tr. 1-89.
11. Trương Thị Thanh Lan (2019), Tỷ lệ hài lòng về dịch vụ tiêm chủng mở rộng của người dân đưa trẻ dưới 5 tuổi đi tiêm chủng tại Trạm Y tế phường/xã của TP Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.